Than đá được khai thác ở đâu? Trữ lượng đạt bao nhiêu tấn? Sản lượng khai thác hàng năm ra sao? Liệu có đủ dùng không? Liệu có bao giờ bạn thắc mắc về những vấn đề trên?
Than đá được tạo ra từ quá trình yếm khí phân hủy xác thực vật họ dương xỉ, động vật nguyên thủy trong các lớp đầm lầy nhiều triệu năm. Quá trình hình thành biến đổi từ than than bùn và dần chuyển hóa thành than nâu/ than non -> than bitum -> than đá.
THAN ĐÁ ĐƯỢC KHAI THÁC Ở ĐÂU TRÊN THẾ GIỚI?
Việc khai thác than đá bắt nguồn từ rất sớm nhưng đạt mức quy mô công nghiệp và phát triển từ nửa sau thế kỷ XIX. Công nghiệp khai thác bắt nguồn từ nước Anh theo các cuộc cách mạng công nghiệp và khai thác thuộc địa. Sau mở rộng ra Hoa Kỳ, Canada, Ấn Độ. Trữ lượng than của thế giới vẫn cao hơn nhiều loại nguyên liệu năng lượng khác (dầu mỏ, khí đốt). Theo các nhà khoa học nghiên cứu tính toán thì trữ lượng than của thế giới đạt 10 000 tỷ tấn, trong đó sản lượng có thể khai thác là 3000 tỷ tấn và ¾ là than đá.
Các nước xuất khẩu than lớn trên thế giới
Than đá được khai thác ở khu vực, quốc gia châu Á- Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, Nga và một số nước Đông Âu. Các nước có sản lượng khai thác than lớn trên thế giới là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Australia, Liên Bang Nga, Đức, … chiếm gần 70% sản lượng toàn cầu.
Sản lượng khai thác than đá hàng năm ước đạt 5 tỉ tấn, có sự khác biệt giữa các thời kỳ, các khu vực, quốc gia. 50 năm cuối của thế kỷ XX, tốc độ tăng trung bình đạt 5,4%/ năm. Từ đầu thập kỷ 90 đến nay thì mức tăng giảm xuống còn 1,5%. Sản lượng khai thác giảm nhưng nhu cầu về than không giảm. Nguyên nhân là do có định hướng quy hoạch khai thác và tìm thấy các nguồn nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo thay thế.
Thị trường xuất nhập khẩu than trở nên thuận tiện hơn giữa các nước nhờ con đường vận chuyển hàng hải thông thoáng.
Ở nước ta, than đá được tập trung khai thác ở tỉnh Quảng Ninh (chiếm 90% trữ lượng than cả nước) và một số tỉnh phía bắc. Ngoài ra còn có than bùn, than cám ở một số tỉnh khác. Trữ lượng than ước đạt hơn 6,6 tỷ tấn, có thể khai thác 3,6 tỷ tấn.
(Nguồn tin tham khảo: diendankienthuc.net)
->>> Đặc tính của than đá dầu mỏ
Công dụng của than đá
- Nhiên liệu đốt: Đốt than đá cung cấp nhiệt lượng cho nhiều ngành nghề: sưởi ấm, làm than đá rèn, than đốt lò
- Thành phần vật liệu xây dựng: trộn với nguyên liệu tạo thành xi măng, phân bón
- Nguồn chứa các chất làm dược, hóa, mỹ phẩm
- Làm dạng nhiên liệu hóa lỏng: dầu đốt
Các loại than đá
Dựa theo khả năng sinh nhiệt, hàm lượng carbon và độ tro để phân chia chủng loại than. Mỗi loại than có ưu, nhược điểm riêng và mục đích sử dụng khác nhau.
+ Than đá loại to: nhiệt lượng cháy cao nhất đạt từ 6500- 8000 kcal, độ tro khoảng 8%, kích thước viên khoảng 1cm- 30cm có màu đen, nâu ánh mờ. Tính chất vật lý than đá giòn
+ Than đá vụn/ than cám: Nhiệt lượng cháy từ 5000- 7000kacl, độ tro khoảng 10%, kích thước đạt 0,5cm- 5cm/ viên